Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có vai trò trung tâm trong việc xác lập tư cách pháp lý của dự án đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm việc đăng ký doanh nghiệp, xin cấp các giấy phép kinh doanh có điều kiện (nếu ngành nghề yêu cầu), và thụ hưởng các ưu đãi đầu tư mà dự án có thể được hưởng.

Quy trình và thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Quy trình điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) tại Việt Nam được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
- Kê khai thông tin hồ sơ trực tuyến: Nhà đầu tư bắt đầu bằng việc đăng ký và kê khai thông tin hồ sơ online trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Chuẩn bị và nộp hồ sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật và nộp tại Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, hoặc trực tuyến tùy theo quy định của từng cơ quan.
- Xử lý hồ sơ: Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và xem xét nội dung điều chỉnh. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan chức năng sẽ thông báo bằng văn bản và hướng dẫn nhà đầu tư bổ sung, chỉnh sửa.
- Nhận kết quả: Sau khi hồ sơ hợp lệ và được chấp thuận, Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp GCNĐKĐT đã được điều chỉnh cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể nhận kết quả tại bộ phận một cửa của cơ quan đăng ký đầu tư hoặc qua dịch vụ bưu chính.
- Một điểm quan trọng cần lưu ý là trong một số trường hợp, việc điều chỉnh dự án đầu tư có thể dẫn đến việc dự án thuộc diện phải chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Khi đó, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi tiến hành điều chỉnh GCNĐKĐT.
- Ngoài ra, khi có sự thay đổi trên GCNĐKĐT ảnh hưởng đến các thông tin đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC), nhà đầu tư còn phải thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này đảm bảo tính đồng bộ và hợp pháp của các thông tin doanh nghiệp. Nếu có thay đổi tên công ty, việc khắc lại con dấu pháp nhân cũng là một thủ tục cần thiết.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
- Thẩm quyền điều chỉnh GCNĐKĐT được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020 và Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Tùy thuộc vào địa điểm và tính chất của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền sẽ khác nhau:
- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: Cơ quan này có thẩm quyền điều chỉnh GCNĐKĐT đối với các dự án đầu tư được thực hiện trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (DPI) tỉnh/thành phố: Cơ quan này có thẩm quyền điều chỉnh GCNĐKĐT đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng là cơ quan có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư đặc thù như:
- Dự án đầu tư thực hiện tại từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
- Dự án đầu tư thực hiện ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà tại đó chưa thành lập Ban quản lý khu hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu.
Thời gian xử lý và lưu ý về thời gian thực tế
Thời gian xử lý hồ sơ điều chỉnh GCNĐKĐT được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật:
- Đối với thay đổi tên dự án hoặc tên/địa chỉ nhà đầu tư: Thời gian giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các trường hợp điều chỉnh khác (ví dụ: địa điểm, vốn, mục tiêu, tiến độ): Thời gian xử lý thông thường là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nếu không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Thời gian có thể kéo dài hơn, từ 20-30 ngày làm việc, do cần tham vấn ý kiến từ các bộ, ngành liên quan.
- Đối với dự án thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư: Thời gian xử lý sẽ dài hơn đáng kể, có thể lên tới 48-63 ngày làm việc tùy thuộc vào thẩm quyền chấp thuận (Ban Quản lý, UBND cấp tỉnh, hay Thủ tướng Chính phủ).
Tuy nhiên, một điểm quan trọng mà nhà đầu tư cần lưu ý là có sự khác biệt giữa thời gian xử lý quy định và thời gian thực tế. Mặc dù pháp luật đưa ra các khung thời gian cụ thể, nhưng trong thực tế, thời gian hoàn thành thủ tục có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Điều này đặc biệt đúng đối với các trường hợp phức tạp, hồ sơ cần bổ sung nhiều lần, hoặc khi cần lấy ý kiến từ nhiều cơ quan liên quan.
- Tham khảo thêm: dịch vụ lập dự án đầu tư